Thực đơn
Tambor (lớp tàu ngầm) Những chiếc trong lớpTên (số hiệu lườn) | Xưởng đóng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Nhập biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|
Tambor (SS-198) | Electric Boat, Groton, Connecticut | 16 tháng 1, 1939 | 20 tháng 12, 1939 | 3 tháng 6, 1940 | Xuất biên chế 10 tháng 12, 1945. Tàu huấn luyện dự bị; bán để tháo dỡ 1 tháng 9, 1959. |
Tautog (SS-199) | 1 tháng 3, 1939 | 27 tháng 1, 1940 | 3 tháng 7, 1940 | Xuất biên chế 8 tháng 12, 1945. Tàu huấn luyện dự bị; bán để tháo dỡ 15 tháng 11, 1959 | |
Thresher (SS-200) | 27 tháng 4, 1939 | 27 tháng 3, 1940 | 27 tháng 8, 1940 | Xuất biên chế 13 tháng 12, 1945; bán để tháo dỡ 18 tháng 3, 1948 | |
Triton (SS-201) | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine | 5 tháng 7, 1939 | 25 tháng 3, 1940 | 15 tháng 8, 1940 | Bị mất 20 tháng 3, 1943 |
Trout (SS-202) | 8 tháng 8, 1939 | 21 tháng 5, 1940 | 15 tháng 11, 1940 | Bị mất vào khoảng 29 tháng 2, 1944 | |
Tuna (SS-203) | Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California | 19 tháng 7, 1939 | 2 tháng 10, 1940 | 2 tháng 1, 1941 | Xuất biên chế 11 tháng 12, 1946. Đánh chìm như mục tiêu 24 tháng 9, 1948. |
Sáu chiếc sau cùng của lớp Tambor được một số tài liệu gọi là lớp Gar. Chúng được đặt hàng trong Tài khóa 1940 trong khi sáu chiếc đầu được đặt hàng trong Tài khóa 1939, và dự kiến sẽ có những cải tiến. Tuy nhiên vào ngày 17 tháng 12, 1938, Bộ trưởng Hải quân quyết định những chiếc trong Tài khóa 1940 sẽ giống như trong Tài khóa 1939. Điểm khác biệt là độ sâu bị ép vỡ thiết kế sẽ là 450 foot (140 m) thay vì 500 foot (150 m), trong khi độ sâu tối đa thử nghiệm không thay đổi ở mức 250 foot (76 m).[5]
Tên (số hiệu lườn) | Xưởng đóng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Nhập biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|
Gar (SS-206) | Electric Boat, Groton, Connecticut | 27 tháng 12, 1939 | 27 tháng 11, 1940 | 14 tháng 4, 1941 | Xuất biên chế 11 tháng 12, 1945. Tàu huấn luyện dự bị; bán để tháo dỡ 18 tháng 11, 1959 |
Grampus (SS-207) | 14 tháng 2, 1940 | 23 tháng 12, 1940 | 23 tháng 5, 1941 | Bị mất 5 tháng 3, 1943 | |
Grayback (SS-208) | 3 tháng 4, 1940 | 31 tháng 1, 1941 | 30 tháng 6, 1941 | Bị mất 27 tháng 2, 1944. | |
Grayling (SS-209) | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine | 15 tháng 12, 1939 | 29 tháng 11, 1940 | 1 tháng 3, 1941 | Bị mất trong khoảng từ 9 đến 12 tháng 9, 1943 |
Grenadier (SS-210) | 2 tháng 4, 1940 | 29 tháng 11, 1940 | 1 tháng 5, 1941 | Đánh đắm sau khi bị hư hại 22 tháng 4, 1943. | |
Gudgeon | Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California | 22 tháng 11, 1939 | 25 tháng 1, 1941 | 21 tháng 4, 1941 | Bị mất trong khoảng từ 7 tháng 4 đến 7 tháng 6, 1944 |
Thực đơn
Tambor (lớp tàu ngầm) Những chiếc trong lớpLiên quan
Tambor (lớp tàu ngầm) Tamboril Tamboril do Piauí Tambov (tỉnh) Tambov Tambon Tamworth, New South Wales Tambour Tamori Daiki TamburlaineTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tambor (lớp tàu ngầm) http://www.ibiblio.org/hyperwar/Japan/IJN/JANAC-Lo... http://pwencycl.kgbudge.com/T/a/Tambor_class.htm http://books.google.com/?id=bJBMBvyQ83EC https://www.worldcat.org/oclc/18121784 https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Tambor... http://oneternalpatrol.com/ http://www.navsource.org/archives/08/04idx.htm http://pigboats.com/ http://www.navweaps.com/Weapons/WNUS_3-50_mk10-22.... http://www.navweaps.com/Weapons/WNUS_4-50_mk9.htm